Hiện nay với công nghệ 4.0, thị trường internet đang là một môi trường đang được ưa chuộng rất nhiều. Bởi lợi ích cũng như công dụng mà nó mang lại cho người dùng. Tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy hiểm mà bạn không thể lường trước. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu về việc cần làm khi phát hiện máy tính bị nhiễm malware nhé!
Cách phát hiện máy tính bị nhiễm malware
- Trang chủ và công cụ tìm kiếm có dấu hiệu bị hack
Bạn có thể nhận thấy dấu hiệu này thông qua việc khi bạn đang ở trong trang chủ mặc định của trình duyệt thường sử dụng lại bị chuyển hướng sang web lạ hoặc cũng có thể chuyển sang một công cụ tìm kiếm mà bạn chưa từng biết tới.
- Trình duyệt tự chuyển hướng sang một trang web khác mà không báo trước
Cũng giống như trường hợp trên, trình duyệt tự đưa đến một trang web khác và có khả năng độc hại khi bạn nhấn một liên kết hoặc gõ một thứ gì đó trên trang web mà chưa từng xảy ra trước đây.
- Popup
- Máy tính bị đứng
Cũng không thể chắc chắn đây là dấu hiệu máy tính bị nhiễm malware. Nhưng trong trường hợp điều này xảy ra kèm theo các triệu chứng ở trên thì có khả năng cao là máy tính bị nhiễm.
- Thanh công cụ lạ xuất hiện
Thanh công cụ này có đầy đủ các chức năng hoặc chỉ chứa các nút bấm vô dụng.
- Máy tính bị chậm dù online hoặc offline
- Trình duyệt không thể tải trang
Việc cần làm khi phát hiện máy tính bị nhiễm malware
Sao lưu dữ liệu cá nhân
Đây là cách thức khá quan trọng dù có bị nhiễm virus hay không. Bạn nên sao chép các tập tin cá nhân sang một nơi khác để được an toàn. Nhưng lưu ý rằng không nên sao lưu tất cả mọi thứ trên máy tính, vì rất có thể một số tập tin đã bị nhiễm malware.
Ngắt kết nối Internet
Virus sẽ thực hiện tự động tải thêm các tập tin lây nhiễm khi có kết nối Internet. Ngắt kết nối Internet là một trong những việc đầu tiên nên làm để làm giảm khả năng hoạt động của malware. Nếu dùng máy tính để bàn, thì bạn rút cáp Ethernet. Nếu dùng laptop, có thể ngắt kết nối Internet bằng cách rút cáp Ethernet, dùng phím tắt hoặc sử dụng biểu tượng mạng WiFi trên thanh Taskbar để tắt kết nối wifi.
Khởi động ở chế độ Safe Mode hoặc dùng đĩa cứu hộ
Bạn có thể ngăn chặn các thành phần không cần thiết khởi động bằng cách khởi động trong chế độ Safe Mode. Điều này ngăn cản hoạt động của malware. Để thực hiện thao tác này, đầu tiên khởi động lại máy tính, bấm và giữ phím F8 trong khi máy tính đang khởi động. Click chọn Safe Mode, hoặc bạn có thể dùng phím mũi tên để chọn các tùy chọn thích hợp khác, sau đó nhấn Enter. Khi đang ở trong chế độ Safe Mode, bạn vẫn tiếp tục quá trình loại bỏ phần mềm độc hại. Nếu Windows không thể khởi động, bạn có thể sử dụng đĩa cứu hộ chống virus. Đa phần những chiếc đĩa cứu hộ này đều là miễn phí hoặc bạn có thể dùng Linux Live CD.
Sử dụng máy tính khác có truy cập Internet
Bạn nên thay đổi một máy tính khác đáng tin cậy truy cập vào trang web để có thể giải quyết những phần mềm độc hại mà bạn đang gặp phải. Đây là điều rất cần thiết để nghiên cứu những triệu chứng khi bị nhiễm mã độc. Nếu như bạn không có máy tính khác thì có thể sử dụng máy tính công cộng tuy nhiên máy tính công cộng độ an toàn cũng không được cao.
Khi tải bất cứ một chương trình từ máy tính an toàn nào thì bạn cần phải tìm cách chuyển chúng vào máy tính bị nhiễm một cách thật an toàn và tốt nhất là nên dùng USB. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể sử dụng được thẻ nhớ SD hay ổ cứng di động.
Xác định mã độc và tìm cách loại bỏ
Đa số những phần mềm độc hại lây nhiễm sang máy tính theo ta thấy thì nó không chỉ là những loại virus thông thường. Tuy nhiên, nếu nó là loại mã độc cụ thể thì nó có thể đã bị loại với các quy trình nhất định.
Bạn hãy tìm những thông tin cơ bản về malware thông qua các bài báo cung cấp thông tin để có thể gỡ bỏ chúng. Khi bạn đã có thông tin thì bạn biết bạn có thể làm gì để xử lý chúng. Có thể bạn sẽ thấy được hướng dẫn từ đầu đến cuối để loại malware trong các bài viết đó.
Quét nhiều chương trình đến khi không còn malware
Hiện nay có rất nhiều công cụ được sử dụng để loại bỏ malware. Những công cụ này từ chống virus đến adware, spyware. Ngoài ra bạn có thể dùng Kaspersky TDSSKiller, malwarebytes Anti-Malware và hitmanPro để loại bỏ các loại malware và adwCleaner để loại bỏ adware. Những công cụ này đều miễn phí và có thể kết hợp với nhau.
Bạn cần tải chúng về từ máy tính an toàn có kết nối mạng và chuyển tập tin từ máy này sang máy tính bị nhiễm. Những chương trình như Malwarebytes Anti-Malware cần kết nối Internet để tải những dữ liệu virus mới nhất.
Tuy nhiên, có thể dùng các chương trình để gỡ phần mềm độc hại, nhưng cũng không thể sử dụng chúng đồng thời cùng một lúc vì có thể sẽ gây ra xung đột.
Xóa những tập tin tạm và chương trình không cần thiết
Khi malware đã được gỡ bỏ thì bạn cần làm sạch các tập tin còn lại. Bạn có thể sử dụng chương trình CCleaner. Đây không phải là chương trình bảo mật, nhưng nó hoàn toàn có thể giúp đỡ được trong quá trình này. Ngoài ra bạn có thể sử dụng Advanced SystemCare 6 Free, System Ninja, DriveTidy cũng rất tốt.
Gỡ điểm phục hồi hệ thống System Restore
Dù tính năng System Restore của Windows rất hữu ích, nhưng điểm khôi phục cũng có khả năng chứa những phần mềm độc hại. Chính vì thế, bạn nên xóa tính năng này để đảm bảo phần mềm độc hại đã được gỡ khỏi máy tính.
Thay đổi mật khẩu
Để có thể đảm bảo không có thông tin nào bị thu thập hay mất đi trong khi máy tính bị nhiễm malware thì bạn nên thay đổi mật khẩu của trình duyệt hay công cụ. Nếu thông tin bị thu thập thì malware sẽ chống lại bạn và gây ra các thiệt hại lớn hơn.
Bạn nên dùng chương trình quản lý mật khẩu để có thể tạo và nhớ được mật khẩu một cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó còn có thể tạo ra được những mật khẩu mạnh nhất.
Hy vọng qua bài viết trên của Laptop Uy Tín sẽ mang lại cho bạn các việc cần làm khi phát hiện máy tính bị nhiễm malware. Nếu còn có thắc mắc nào khác, bạn có thể để lại phản hồi dưới phần bình luận để được giải đáp.